• Nước thải y tế phát sinh từ các bệnh viện, phòng khám chữa bệnh…
  • Phần lớn sinh ra từ nhà vệ sinh, khu vực rửa dụng cụ, nhà ăn, khu phẫu thuật, điều trị, khám, chữa bệnh, xét nghiệm, giặt giũ…
  • Nếu không được xử lý triệt để trước khi xả thải ra môi trường bên ngoài sẽ làm mất cân bằng hệ sinh thái trong nguồn nước.
  • Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, tạo nên nguy cơ ô nhiễm, lây lan dịch bệnh cho cộng đồng.
  • Do vậy hệ thống xử lý nước thải Y tế từ các bệnh viện, phòng khám chữa bệnh thật sự rất cần thiết

Nguồn gốc nước thải y tế

Nguồn phát sinh nước thải y tế (bệnh viện) đến từ nhiều hoạt động khác nhau, có thể phân loại thành 2 nguồn chính:

Nước thải sinh hoạt: từ các hoạt động vệ sinh, tắm rửa, giặt giũ của cán bộ, nhân viên bệnh viện, thân nhân và bệnh nhân, các hoạt động lau dọn phòng ốc…

Nước thải y tế: từ các hoạt động khám chữa bệnh, tiểu phẫu, phẫu thuật, xét nghiệm, dịch tiết, máu, mủ, các bộ phận loại bỏ của cơ thể, vệ sinh dụng cụ y khoa

Thành phần tính chất nước thải y tế

– Các chất hữu cơ

– Các chất rắn lơ lửng

– Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm…

– Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh

– Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ.

– Ngoài ra, nước thải y tế còn chứa một số các thành phần ô nhiễm khác thể hiện ở bảng sau:

Tiêu chuẩn nước thải y tế Nước thải y tế áp dụng theo QCVN 28:2010/BTNMT download tại đây

Một số hình ảnh nước thải y tế phát sinh từ bệnh viện

Nước thải y tế

 Quy trình xử lý nước thải y tế 

Phương án xử lý nước thải được lựa chọn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của Dự án và xử lý thỏa mãn các yêu cầu sau:

  • Không gây ồn, không gây mùi hôi thối khó chịu cho khu vực xung quanh.
  • Không ảnh hưởng tới mỹ quan và các hoạt động chung của bệnh viện, khu vực khám chữa bệnh
  • Quản lý, vận hành đơn giản, chi phí vận hành hợp lý.

Từ các đặc trưng trên và yêu cầu cần đạt được sau xử lý, công nghệ xử lý nước thải bao gồm các bước chính sau:

  • Bước 1: Sử dụng phương pháp cơ học loại bỏ chất có kích thước lớn lơ lửng trong nước và ổn định lưu lượng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước .
  • Bước 2: Sử dụng phương pháp phân hủy sinh học kỵ khí kết hợp với thiếu khí và kết hợp hiếu khí 2 bậc ( MBBR + lơ lửng ) để loại bỏ các chất hữu cơ độ hại có mặt trong nước thải. Nhằm mục đích khử lượng Nito, Photpho và hàm lượng chất hữu cơ ô nhiễm có trong nước (COD; BOD)….

–   Bước 3: Sử dụng phương pháp khử trùng để tiêu diệt các vi sinh vật gây hại trong nước,

–  Đảm bảo nước đầu ra đạt quy chuẩn xả thải QCVN 28:2010/BTNMT cho nước thải Y tế

–  Bùn thải sẽ được bơm về bể chứa bùn và được hút định kỳ.

Hệ thống được xử lý kín để tránh phát sinh mùi và đặc biệt không gây tiếng ồn cho khu vực xung quanh bệnh viện

Công nghệ xử lý nước thải y tế

công nghệ xử lý nước thải y tế

Thuyết minh công nghệ xử lý nước nước thải y tế

  • Nước thải từ các phòng chức năng trong bệnh viện, theo mạng lưới thu gom, chảy về hệ thống xử lý nước thải tập trung của bệnh viện và qua thiết bị chắn rác.
  • Trong bể sẽ giữ lại những vật rắn có kích thích lớn hơn 2 mm .

gio rac

Giỏ rác

  • Sau khi qua thiết bị chắn rác , nước thải vào bể điều hòa.
  • Tại đây nguồn nước sẽ được xáo trộn đều nhờ vào quá trình sục khí từ bên ngoài cấp vào
  • Nguồn nước được xáo trộn nên hàm lượng ô nhiễm và lưu lượng nước sẽ được phân bổ đều trong toàn bể, giúp quá trình xử lý sinh học đạt hiệu quả cao nhất.

Bơm chìm nước thải                  

   Bơm chìm nước thải

  • Nước từ bể điều hoà, sau thời gian lưu nhất định sẽ được bơm chìm bơm qua bể yếm khí.
  • Tại đây diễn ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ dưới tác dụng của vi sinh vật trong điều kiện không có oxy.
  • Ngoài ra, quá trình xử lý Photpho cũng diễn ra với sự tham gia của nhóm vi khuẩn AOPs.
  • Sự giải phóng photpho sinh học diễn ra nhờ sự phát triển của AOPs mà phụ thuộc đầu tiên bởi điều kiện kỵ khí rồi đến điều kiện hiếu khí.
  • Dưới điều kiện kỵ khí, vi khuẩn bẻ gãy liên kết năng lượng cao trong chuỗi polyphosphate tích trữ, kết quả giải phóng photphat kèm với sự tiêu thụ các chất hữu cơ phân hủy sinh học.
  • Khi các vi sinh thuộc nhóm AOPs từ bể sinh học yếm khí được đưa vào hệ thống sinh học hiếu khí, chúng bắt lấy photphat (PO4)3- và hình thành phân tử polyphotphase bên trong tế bào do đó hàm lượng photpho trong hệ thống sẽ giảm dần.
  • Khi vi sinh vật được tiến hành thải bỏ (xả bùn dư) thì lượng photpho tích lũy này cũng được thải bỏ ra ngoài.
  • Sau đó nước thải được dẫn qua bể  thiếu khí Anoxic.
  • Một phần bùn từ bể Anoxic được tuần hoàn lại bể yếm khí để duy trì lượng vi sinh.
  •  Nước từ bể yếm khí sẽ tự chảy vào bể thiếu khí có bổ sung giá thể vi sinh và được bổ sung chế phẩm methanol để bổ sung dinh dưỡng cho vi sinh
  • Tại đây các vi sinh thiếu khí sẽ phân huỷ các thành phần ô nhiễm như: Nito, phốt pho, để tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh thiếu khí hoạt động tốt nhất trong bể có bố trí máy khuấy chìm nhằm:
    • Tăng sự chuyển động của nước, giúp vi sinh di chuyển đều trong nước,
    • Không khí khuếch tán vào nước sẽ hạn chế và hình thành môi trường thiếu khí.

Hệ thống xử lý nước thải y tế

Hệ thống xử lý nước thải y tế

  • Sau khi qua bể thiếu khí, nước thải chảy trọng trường sang bể hiếu khí có giá thể MBBR và tự chảy qua bể hiếu khí lơ lửng.
  • Tại 2 bể này , vi sinh hiếu khí hoạt động rất mạnh nhờ vào quá trình cung cấp ôxi đầy đủ từ các máy thổi khí đặt bên ngoài.
  • Môi trường sống thuận lợi và ổn định khi dính bám trên các giá thể MBBR , các vi sinh vật hiếu khí sẽ sử dụng các chất ô nhiễm như: BOD, COD, N.. làm thức ăn để sinh trưởng và phát triển dẫn đến triệt tiêu chất ô nhiễm có trong nước, cơ chế hoạt động của vi sinh hiếu khí được thể hiện như sau:
  • Quá trình xử lý hiếu khi gồm 3 giai đoạn:

    + Giai đoạn 1: Quá trình Oxy hoá các chất hữu cơ tạo thành CO2 và H2O, một phần năng lượng
    C xH y O z + O2 => CO 2 + H 2 O + DH
    + Giai đoan 2: VSV tiến hành tổng hợp tế bào mới:
    C x H yO z +.NH3 + O 2 => CO 2 + H 2 O + DH
    + Giai đoạn 3  Phân huỷ nội bào:
    C 5H 7 NO 2 + 5O 2 => 5CO 2 + 5 H 2O + NH 3 ± DH

  • Để đảm bảo không thất thoát vi sinh và tạo môi trường thiếu khí hoạt động hiệu quả nhất, tại bể hiếu khí lơ lửng có bố trí 2 bơm chìm để bơm tuần hoàn nước về bể thiếu khí, việc bố trí 2 bơm tuần hoàn này làm cho hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm triệt để hoàn toàn .
  • Từ bể hiếu khí lơ lửng nước thải chảy trọng trường sang bể lắng lamen có bổ sung chất trợ lắng PAC .
  • Tại đây xảy ra quá trình lắng để tách nước sau xử lý và sinh khối vi sinh là bùn .
  • Quá trình lắng đạt hiệu quả cao khi sử dụng tấm lắng lamen.
  • Bùn lắng sẽ được 2 bơm chìm bơm lên bể nén bùn .
  • Phần bùn nén sẽ được hút và xử lý theo định kỳ ; phần nước tách được tại bể nén bùn sẽ tự tuần hoàn về bể điều hòa và tiếp tục xử lý .
  • Nước thải từ máng thu nước bể lắng sẽ tự chảy qua bể khử trùng.
  • Tại đây hoá chất khử trùng Javen sẽ được châm vào, các vi sinh vật còn tồn tại trong nguồn nước sẽ bị loại bỏ hoàn toàn, nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải theo QCVN 28:2010/BTNMT, loại A.

Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện

Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện

Ưu điểm công nghệ xử lý nước thải y tế

Với quy trình công nghệ nêu trên sử dụng công nghệ sinh học đang được áp dụng rộng rãi ở các nước và trên thế giới đem lại nên hiệu quả xử lý rất cao. Ngoài ra, hệ thống còn có các ưu điểm nổi bật.

  • Quá trình xử lý sinh học: là quá trình xử lý Nitơ, phospho, chất hữu cơ tổng hợp.
  • Trong đó, các quá trình nitrification, denitrification xảy ra liên tục trong các bể sinh học .
  • Quá trình denitrification (khử N) sử dụng nguồn hydrocacbon có sẵn trong nước thải, không cần bổ sung nguồn hydrocacbon bên ngoài, hạn chế sự phát triển các vi khuẩn dạng sợi (filamentous) và giảm hiện tượng đóng bánh, khó lắng trong bể lắng vì không sử dụng bể lắng như các công nghệ truyền thống.
  • Quá trình khử Nitrate xảy ra, nâng cao pH, độ kiềm của nước thải, tạo ra oxy giúp cho quá trình nitrification xảy ra tiếp theo thuận lợi, giảm lượng khí cần cung cấp cho quá trình xử lý nitơ;
  • Bể hiếu khí MBBR kết hợp với hiếu khí lơ lửng có mật độ vi sinh vật trên 1 đơn vị thể tích cao nên tải trọng chất hữu cơ cao
  • Do đó hiệu quả xử lý chất hữu cơ cao hơn và khả năng chịu sốc tải cao.
  • Đồng thời, do mật độ vi sinh cao nên khả năng sinh bùn thấp
  • Công nghệ sinh học giảm tối đa kinh phí đầu tư cho hệ thống xử lý , tiết kiệm chi phí đầu tư.
  • Quá trình vận hành hệ thống được điều khiển hoàn toàn tự động điều này giảm nhẹ công tác vận hành, tiết kiệm chi phí điện năng đảm bảo chất lượng nước sau xử lý luôn ổn định và đạt yêu cầu.

Đánh giá

Average rating 4.9 / 5. Vote count: 13

Bạn hãy đánh giá cho bài viết này